Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mức lệ phí trước bạ xe ô tô cũ và quy trình nộp như thế nào.
Thuế trước bạ ô tô cũ là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 của Luật phí và lệ phí, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà cá nhân và tổ chức bắt buộc nộp cho cơ quan nhà nước phục vụ công việc quản lý, cung cấp dịch vụ công nhà nước quy định.
Thuế trước bạ ô tô cũ, hay còn gọi là lệ phí trước bạ xe ô tô cũ, là khoản lệ phí mà người chuyển nhượng ô tô phải nộp cho cơ quan thuế.
Sang tên đổi chủ xe ô tô cũ có cần nộp lệ phí trước bạ không?
Theo quy định, lệ phí trước bạ không chỉ áp dụng với ô tô mới mà còn áp dụng với chủ sở hữu chuyển nhượng ô tô đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác.
Vì vậy, khi mua lại ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu trước, bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ cho cơ quan thuế, trừ khi được miễn lệ phí theo quy định.
Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ xe ô tô cũ
Theo quy định của Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, ô tô cũ thuộc các trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ xe ô tô cũ:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Ôtô là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ.
- Ôtô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp như sau:
- Ôtô đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ôtô.
- Ôtô của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Ôtô đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp như sau:
- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ôtô của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ôtô mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
- Ôtô của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ôtô trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Mức thuế trước bạ ô tô cũ
Mức thuế trước bạ ô tô cũ năm 2021 được tính cụ thể đối với tổ chức và cá nhân như sau:
Lệ phí trước bạ ô tô = Giá trị ô tô mới x 2%
Trong đó:
- Giá trị ô tô mới được xác định dựa trên quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
- Phần trăm chất lượng còn lại được xác định dựa trên thời gian sử dụng.
Ví dụ:
- Giá trị tài sản mới tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 của xe VIOS G = 487.000.000 đồng.
- Do đã sử dụng 03 năm, phần trăm chất lượng còn lại của ô tô = 70%.
Giá tính lệ phí trước bạ = 487.000.000 đồng x 70% = 340.900.000 đồng.
Lệ phí trước bạ = 340.900.000 đồng x 2% = 6.818.000 đồng.
Lưu ý: Đối với ô tô đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá. Kiểu loại xe tương đương được xác định dựa trên nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
Hồ sơ thực hiện nộp thuế trước bạ ô tô cũ
Hồ sơ thuế trước bạ ô tô cũ bao gồm:
- Tờ khai thuế trước bạ mẫu 02/LPTB.
- Bản sao giấy tờ chuyển giao, mua bán tài sản.
- Bản sao giấy tờ chứng nhận thu hồi của cơ quan công an về việc thu hồi đăng ký biển số xe hoặc giấy tờ xe chủ sở hữu cũ.
- Bảo sao chứng nhận chất lượng bảo vệ môi trường và an toàn kỹ thuật được cấp bởi cơ quan đăng kiểm Việt Nam.
- Bảo sao giấy chứng minh chủ tài sản/tài sản được miễn phí trước bạ (nếu có).
Lưu ý: Sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ, chủ xe chỉ nên nộp bản photo toàn bộ hồ sơ cho cục thuế và giữ bản chính để sử dụng khi cần thiết.
Thủ tục thực hiện nộp thuế trước bạ ô tô cũ
Để nộp lệ phí trước bạ ô tô cũ, bạn có thể tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Khai lệ phí trước bạ
- Lựa chọn khai lệ phí trước bạ theo 1 trong 2 hình thức sau:
- Khai trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 2: Nộp thuế
- Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.
Bước 3: Hoàn thành thủ tục đăng ký xe
- Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký.
Thời hạn nộp thuế trước bạ ô tô cũ
Thời gian chậm nhất để nộp lệ phí trước bạ ô tô là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo theo quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp quá thời hạn quy định mà chủ sở hữu ô tô chưa nộp lệ phí trước bạ, phải nộp phạt tiền chậm nộp với mức 0.05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Cơ sở pháp lý
Các quy định về thuế trước bạ ô tô cũ được căn cứ trên những nền tảng pháp lý sau:
- Luật phí và lệ phí năm 2015
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế về việc mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô.
Hy vọng với thông tin trên, bạn đã hiểu rõ hơn về mức lệ phí trước bạ xe ô tô cũ và quy trình nộp. Nếu còn thắc mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn lệ phí trước bạ trực tuyến theo số HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng.