Bạn đang tự đặt câu hỏi về việc chạy quá tốc độ 65 km/h hay 60 km/h sẽ bị phạt bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu về quy định và hình phạt liên quan đến vi phạm này.
Quy định về tốc độ
Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008, việc chạy quá tốc độ là hành vi bị nghiêm cấm. Điều 8 quy định về tốc độ cho các phương tiện giao thông, trong khi Điều 12 quy định về tốc độ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Ngoài ra, Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Thông tư này quy định tốc độ tối đa cho phép của các loại phương tiện trên đường.
Tốc độ tối đa cho phép
Tốc độ tối đa cho phép của xe cơ giới trên đường đôi và đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60 km/h, trong khi đường hai chiều và đường một chiều có một làn xe cơ giới là 50 km/h.
Đối với xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn, tốc độ tối đa trong khu vực đông dân cư là 50 km/h, ngoài khu vực đông dân cư là 60 km/h.
Đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc), tốc độ tối đa trong khu vực đông dân cư là 70 km/h, ngoài khu vực đông dân cư là 80 km/h.
Tốc độ tối đa cho phép của các loại xe cơ giới khác như ô tô buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe mô tô và ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) là 60 km/h trong khu vực đông dân cư và 70 km/h ngoài khu vực đông dân cư.
Đối với các loại xe cơ giới khác như ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông và ô tô xi téc, tốc độ tối đa là 50 km/h.
Đối với xe máy chuyên dùng, xe máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), tốc độ tối đa là 40 km/h. Trên đường cao tốc, tốc độ tối đa là 120 km/h.
Hình phạt vi phạm tốc độ
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, vi phạm chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt hành chính.
Đối với ô tô
- Chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
- Chạy quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h: phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
- Chạy quá tốc độ trên 35 km/h: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự
- Chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
- Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Chạy quá tốc độ trên 20 km/h: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến 10 km/h: phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
- Chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 đến 3 tháng.
- Chạy quá tốc độ trên 20 km/h: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 đến 4 tháng.
Vì vậy, hãy luôn tuân thủ quy định về tốc độ khi tham gia giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.