Ảnh minh họa: Mức thu lệ phí trước bạ ô tô theo tỷ lệ (%) hiện nay dao động từ 10 - 12% tuỳ khu vực
Thuế trước bạ ô tô là một khoản phí quan trọng mà chủ xe phải trả khi đăng ký xe mới hoặc mua bán xe cũ. Tuy nhiên, cách tính lệ phí và thủ tục nộp thuế trước bạ không phải lúc nào cũng đơn giản. Vì vậy, trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách tính lệ phí trước bạ ô tô mới và cũ, cũng như thủ tục nộp thuế trước bạ theo hai phương thức trực tiếp và điện tử.
Lệ phí trước bạ xe ô tô mới
Theo quy định của Điều 5, Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ xe ô tô mới được tính như sau:
Lệ phí trước bạ xe ô tô mới = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Giá tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể bởi Nhà nước cho từng loại xe. Thông thường, Giá tính lệ phí trước bạ thấp hơn giá niêm yết.
Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%) được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP. Dưới đây là một số mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%) hiện nay:
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự áp dụng mức thu theo tỷ lệ 2%.
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng mức thu theo tỷ lệ 10%. Tuy nhiên, trong trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương thì HĐND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng, nhưng không quá 15%.
- Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi áp dụng mức thu 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô theo tỷ lệ (%) hiện nay dao động từ 10 - 12% tuỳ khu vực. Ví dụ: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Cần Thơ áp dụng tỷ lệ 12%; Hà Tĩnh áp dụng tỷ lệ 11%; Hồ Chí Minh và các tỉnh còn lại áp dụng tỷ lệ 10%. Đối với các dòng ô tô bán tải, mức thu lệ phí trước bạ đăng ký lần đầu sẽ bằng 60% phí trước bạ áp dụng cho ô tô con, tức là từ 6% - 7,2% tùy khu vực.
Lệ phí trước bạ xe ô tô cũ
Theo quy định của Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ xe ô tô cũ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ xe ô tô cũ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
Trong đó, Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại.
% chất lượng còn lại của ô tô cũ được xác định theo thời gian đã sử dụng xe như sau:
- Thời gian đã sử dụng xe trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng xe trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng xe trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng xe trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng xe trên 10 năm: 20%
Lưu ý: Với xe ô tô đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất xe đến năm khai lệ phí trước bạ. Trong trường hợp ô tô đã qua sử dụng nhưng chưa có trong bảng giá, lệ phí trước bạ sẽ được tính theo giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương trong nhóm đã có trong bảng giá.
Thủ tục nộp thuế trước bạ xe ô tô trực tiếp
Hồ sơ nộp thuế trước bạ
Hồ sơ nộp lệ phí trước bạ xe ô tô gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB
- Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho)
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự)
- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng khi đăng ký sang tên - mua xe ô tô cũ)
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
Ảnh minh họa: Tờ khai lệ phí trước bạ ô tô
Lưu ý: Trong hồ sơ khai thuế trước bạ chỉ sử dụng bản sao (các giấy tờ) được cấp từ bản gốc hoặc bản sao đã công chứng. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp bản sao bằng hình thức trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp cơ quan thuế đã kết nối liên thông điện tử với cơ quan có liên quan thì hồ sơ khai lệ phí trước bạ là tờ khai lệ phí trước bạ.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trước bạ
Thời gian nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng lúc với nộp hồ sơ đăng ký xe, bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại Cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xe là 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho có hiệu lực (ngày công chứng/chứng thực).
Quy trình nộp thuế trước bạ
Bước 1: Nộp hồ sơ - nộp hồ sơ nộp thuế trước bạ xe ô tô tại Cục Thuế của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Bước 3: Nộp thuế
Ảnh minh họa: Người nộp thuế trước bạ ô tô nộp hồ sơ nộp thuế trước bạ xe ô tô tại Cục Thuế của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
Thủ tục nộp thuế trước bạ xe ô tô điện tử
Điều kiện thực hiện
Để nộp lệ phí trước bạ nộp bằng hình thức điện tử (online) qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp cần có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng.
Với người nộp lệ phí trước bạ nộp qua các ngân hàng thương mại cần có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các ngân hàng sau: BIDV, Vietcombank, VPBank, MBBank, Vietinbank, Agribank, TPBank.
Cách khai, nộp thuế trước bạ điện tử
Bước 1: Khai thuế
Chọn một trong hai hình thức sau:
Hình thức 1: Khai thuế tại cơ quan thuế
Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế. Lưu ý khai chính xác số điện thoại trên tờ khai để nhận tin nhắn thông báo từ cơ quan thuế.
Sau khi khai sẽ nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ (trong đó có ghi rõ Mã hồ sơ) và tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi đến số điện thoại đã đăng ký. Nội dung tin nhắn như sau: “NNT da nop HS khai thue thanh cong. Ma ho so: xxx. So tien nop LPTB: xxx VND.”
Mã hồ sơ này sẽ được sử dụng trong quá trình nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng thương mại.
Hình thức 2: Khai thuế trước bạ điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Ảnh minh họa: Hiện nay người nộp lệ phí trước bạ ô tô có thể nộp qua điện tử
Bước 2: Nộp thuế
Truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.
Nếu chọn qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp có thể nộp từ tài khoản của mình hoặc nộp thay qua tài khoản của người khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia.
Trường hợp 1: Nộp từ tài khoản chính chủ của người nộp
- Truy cập và đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ sau: https://dichvucong.gov.vn/
- Chọn “Thanh toán trực tuyến” và chọn “Nộp thuế cá nhân/trước bạ”.
- Chọn “Nộp thuế cá nhân” và thực hiện theo hướng dẫn. Liên kết mã số thuế để lấy thông tin từ cơ quan thuế (người nộp đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này).
- Chọn “Thêm thông tin thuế” và nhập Mã số thuế, rồi chọn “Tra cứu”, hệ thống hiển thị bảng thông tin tài khoản.
- Liên kết tài khoản với ngân hàng để nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản ngân hàng (nếu đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này):
- Tạo liên kết bằng cách chọn “Liên kết tài khoản” ở phần dưới cùng bên trái bảng thông tin trên.
- Sau khi thông tin liên kết hiện ra, tại mục “Liên kết tài khoản ngân hàng”, chọn “Thêm mới”.
- Chọn ngân hàng muốn liên kết và điền thông tin “Tên đăng nhập hoặc mã khách hàng” đã đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại ngân hàng và chọn “Liên kết”.
- Làm theo hướng dẫn và màn hình hệ thống sẽ hiển thị liên kết thành công.
- Sau khi đã tạo liên kết tài khoản với ngân hàng thì quay lại màn hình Bảng thông tin tài khoản, chọn “Thanh Toán”.
- Hệ thống hiển thị bảng tin “Chọn loại thuế thanh toán”. Tại mục “Thanh toán thuế trước bạ ô tô, xe máy”, kiểm tra thông tin hiển thị trên màn hình và tích chọn “QĐ thu phí trước bạ số xxxxx”, sau đó chọn “Tiếp tục thanh toán”.
- Chọn ngân hàng đã liên kết tài khoản, hệ thống sẽ tự động chuyển tới kênh thanh toán trực tuyến của ngân hàng. Sau đó làm theo hướng dẫn của ngân hàng.
- Tại trang liên kết của ngân hàng, thông tin về đăng ký xe được hiển thị đầy đủ trên màn hình. Kiểm tra lại thông tin và thực hiện thanh toán (không cần nhập thêm thông tin).
- Sau khi hoàn tất thanh toán, ngân hàng sẽ thông báo nộp lệ phí trước bạ thành công. Người nộp sẽ nhận tin nhắn của Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục theo hướng dẫn tại Bước 3.
Trường hợp 2: Nộp thay
Người nộp lệ phí trước bạ ô tô có thể sử dụng tài khoản của mình để nộp thay cho người khác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và ngược lại. Thứ tự các bước tương tự như trên. Tuy nhiên, ở bước Nộp Lệ phí trước bạ, chọn “Thanh toán” ở mục “Nộp thay thuế cá nhân/thuế trước bạ”. Sau đó tiếp tục làm theo hướng dẫn.
Bước 3: Nhận được tin nhắn
Sau khi hoàn thành Bước 2, người nộp sẽ nhận được tin nhắn từ Tổng cục Thuế gửi vào số điện thoại đã đăng ký với Cơ quan Thuế với nội dung “Ho so LPTB da duoc truyen sang CSGT. Moi ban den phong dang ky xe de lam thu tuc”. Khi đến Cơ quan đăng ký xe, người nộp kê khai, cung cấp Mã hồ sơ cho Cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số theo quy định.
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ ô tô
Theo quy định của Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Điểm c, d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ ô tô bao gồm:
-
Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
- Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
-
Ô tô là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ. Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua ô tô của đơn vị có ô tô đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán ô tô thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
-
Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ô tô.
- Ô tô của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Ô tô đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
-
Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ô tô của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ô tô mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
- Ô tô của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ô tô trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
-
Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
-
Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
-
Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
-
Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Đó là các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ ô tô theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo đúng quy định pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý, hãy tìm hiểu kỹ về quy định thuế trước bạ ô tô và thực hiện đúng các thủ tục nộp thuế. Hy vọng rằng thông tin trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính lệ phí trước bạ ô tô và quy trình nộp thuế.