Xem thêm

Mức xử phạt ô tô, xe máy chạy quá tốc độ CẬP NHẬT mới năm 2023

CEO Long Timo
Năm 2023 có những quy định mới nào về xử phạt hành chính xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ cho phép? Nếu vi phạm sẽ bị tước Giấy phép lái xe trong...

Năm 2023 có những quy định mới nào về xử phạt hành chính xe ô tô, xe máy chạy quá tốc độ cho phép? Nếu vi phạm sẽ bị tước Giấy phép lái xe trong bao lâu? Cùng Hà Thành Garage giải đáp câu hỏi qua bài viết dưới đây.

1. Quy định xử phạt

Điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ cho phép là một hành vi tham gia giao thông bị nghiêm cấm tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Cụ thể theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:

2. Mức phạt lỗi ô tô chạy quá tốc độ

Trường hợp 1: Đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trường hợp 2: Đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 6.000.000 đồng (theo Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

  • Mức phạt bổ sung: Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (theo Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Trường hợp 3: Đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép từ 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (theo Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

  • Mức phạt bổ sung: Người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (theo Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Trường hợp 4: Đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (theo Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

  • Mức phạt bổ sung: Người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (theo Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Như đã tổng hợp phía trên là 4 trường hợp xử phạt hành chính với ô tô khi vi phạm quá tốc độ quy định. Vậy còn đối với xe mô tô, xe gắn máy sẽ có hình thức xử phạt như thế nào? Hãy cũng theo dõi ở phần tiếp theo.

3. Mức phạt lỗi mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ

Trường hợp 1: Đối với người điểu khiển xe gắn máy, mô tô chạy quá tốc độ cho phép từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (theo Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Trường hợp 2: Đối với người điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Trường hợp 3: Đối với người điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ cho phép trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (theo Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

  • Mức phạt bổ sung: Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (theo Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Như vậy theo quy định hiện tại, đối với xe mô tô và xe gắn máy sẽ có 3 trường hợp xử phạt hành chính khi vi phạm vượt quá tốc độ cho phép.

4. Một số biển báo quy định tốc độ khi tham gia giao thông

Mẫu biển hạn chế tốc độ (Cấm vượt quá tốc độ - Tốc độ tối đa cho phép)

Mẫu biển báo tốc độ tối đa cho phép dành cho các phương tiện giao thông Mẫu biển báo tốc độ tối đa cho phép dành cho các phương tiện giao thông - Ảnh minh họa

Căn cứ ví dụ mẫu biển hạn chế tốc độ trên có thể thấy rằng: Ô tô, xe khách, xe tải chỉ được phép chạy tối đa 50 km/h. Đối với xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40 km/h. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá tốc độ qui định này thì bị coi là vi phạm lỗi tốc độ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được căn cứ để phạt theo các trường hợp đã nêu trên.

Mẫu biển tốc độ ưu tiên

Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép và tốc độ tối đa cho phép Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép và tốc độ tối đa cho phép (nguồn: Internet)

Đây là mẫu biển báo tốc độ ưu tiên trong khoảng 60 km/h (tối thiểu cho phép) đến 100 km/h (tối đa cho phép). Khi gặp dạng biển báo này thì người điều khiển phương tiện cũng phải đảm bảo tốc độ xe lưu thông phải nằm trong khoảng cho phép (trong ví dụ là từ 60 km/h đến 100 km/h). Nếu vượt quá hoặc chạy dưới tốc độ cho phép cũng đều bị xử phạt vi phạm theo Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Nếu chạy vượt quá tốc độ cho phép sẽ được qui chiếu để xử phạt theo những trường hợp đã nêu trên. Nếu chạy dưới tốc độ cho phép (trên đường cao tốc), người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm s, Khoản 3, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trên đây là một số quy định cập nhật mới nhất năm 2023 về mức xử phạt đối với xe ô tô, xe máy chạy vượt quá tốc độ cho phép. Hy vọng các thông tin trên giúp các bạn độc giả tại otohathanh.com biết thêm quy định mới và tránh vi phạm để mất tiền. Chúc bạn nhiều sức khỏe và luôn an toàn trên mọi chuyến đi.

Nguồn tham khảo: thuvienphapluat.vn

1