Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa
Giới thiệu
Bạn đam mê nuôi cá và muốn áp dụng công nghệ sông trong ao để nuôi cá lăng hiệu quả? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết để thành công trong việc nuôi cá lăng theo công nghệ sông trong ao. Hãy tìm hiểu cùng chúng tôi!
Điều kiện áp dụng và thiết kế ao nuôi
Điều kiện nuôi cá theo công nghệ sông trong ao
- Địa điểm nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơ sở nuôi phải tách biệt với khu dân cư, nhà máy, bệnh viện, có hệ thống cấp nước không bị ô nhiễm đảm bảo tiêu chuẩn cho nuôi trồng thủy sản.
- Vị trí xây dựng ao nuôi cần thuận tiện giao thông, đảm bảo nguồn điện ổn định và không bị ô nhiễm chất thải công nghiệp hay hóa chất trong nông nghiệp.
- Diện tích ao phù hợp để áp dụng hình thức "sông trong ao" từ 7.000 - 20.000 m2, độ sâu ao từ 2 - 2,5 m.
- Khu nuôi cần có nguồn điện chủ động (có điện 3 pha hoặc máy phát điện).
- Nhân sự quản lý phải có trình độ và được đào tạo.
Thiết kế bể nuôi cá trong ao
- Hạ tầng của cơ sở nuôi phải được thiết kế, xây dựng theo đúng quy trình, đầu tư đồng bộ các thiết bị ngay từ đầu, vận hành và duy trì để phòng ngừa sự lây nhiễm các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và an toàn lao động.
- Diện tích bể nuôi: Kích thước ao quy định kích thước bể nuôi. Trước tiên, cần tính toán chính xác thể tích nước trong ao (dài x rộng x sâu). Khi đã xác định được thể tích ao, sẽ tiến hành tính thể tích của bể và số lượng bể cần xây cho phù hợp. Thông thường, tỷ lệ thể tích bể nuôi tương ứng 2,5-3% thể tích ao.
- Lắp đặt thiết bị: Nguyên lý hoạt động của hình thức "sông trong ao" là tạo dòng chảy liên tục trong ao. Vì vậy, cần lắp các máy thổi khí đầu bể để tạo dòng chảy liên tục về phía cuối bể. Cuối bể có tường chắn để giữ phân cá và có hệ thống hút phân ra ngoài nhằm hạn chế ô nhiễm nước ao nuôi. Hai đầu bể có lưới chắn để cá không ra ngoài ao. Sau khi hoàn thành lắp đặt các thiết bị, tiến hành thau rửa và vận hành thử. Nếu thiết bị hoạt động tốt, cho nước vào và tiến hành thả cá.
- Cơ sở nuôi phải đảm bảo có trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng như máy quạt nước, máy bơm nước, chài, vợt, cân, thau, xô, dụng cụ đo môi trường: pH, Oxy, NH3,... và các thiết bị phụ trợ khác.
Kỹ thuật nuôi cá
Chuẩn bị ao nuôi, bể nuôi
Cải tạo ao nuôi
Do thức ăn dư thừa và phân cá được thu gom trong quá trình nuôi, môi trường ít bị ô nhiễm. Sau khi thu hoạch, có thể thả giống mới ngay mà không cần phải xử lý đáy ao. Tuy nhiên, sau 5-7 vụ nuôi, nên tiến hành cải tạo ao nuôi để đảm bảo chất lượng môi trường nước ít biến động.
- Tháo cạn: Tháo cạn nước trong ao, bắt hết cá tạp, cá dữ, dọn sạch bèo, rác, cỏ. Tu sửa bờ ao và lấp kín các hang hốc là nơi trú ẩn của địch hại. Nếu đáy ao có bùn quá dày, phải nạo vét để lại lớp bùn dày khoảng 15 - 20 cm.
- Bón vôi: Cải tạo nền đáy, nâng cao pH ở ngưỡng thích hợp; diệt trừ mầm bệnh, cá tạp, cá dữ và các sinh vật địch hại; làm tơi xốp nền đáy... Lượng vôi bột sử dụng từ 7 - 10 kg/100m2 ao, ở vùng đất chua có thể tăng lên 15 - 20 kg/100m2 ao. Vôi được vãi đều khắp đáy ao và xung quanh bờ ao, sau đó cày, xới đáy ao nhưng tránh không để đất chua phèn ở đáy bị đảo lên.
- Phơi đáy ao: Thời gian phơi khoảng 5 - 7 ngày. Nếu ao bị chua hoặc không tát cạn được, tăng lượng vôi, ngâm nước vôi từ 3 - 5 ngày, sau đó xả bỏ, cấp nước mới.
Gây màu nước
-
Khoảng 7 - 10 ngày trước khi thả giống, tiến hành gây màu nước bằng một trong hai cách sau:
- Cách 1: Lấy nước vào ao qua lưới lọc, đạt độ sâu 30 - 50cm, dùng chế phẩm sinh học hoặc phân chuồng ủ hoai mục. Sau 4 - 5 ngày, tiếp tục lọc nước cấp vào ao đạt độ sâu trên 1m, khi có nước màu xanh nõn chuối hoặc xanh vỏ đỗ thì thả cá nuôi.
- Cách 2: Lấy đủ nước vào ao, sau đó bón phân gây màu. Đối với ao khó gây màu, nên bón thêm NPK. Sau khi bón phân khoảng 5 - 7 ngày, khi nước ao có màu xanh nõn chuối hoặc vỏ đỗ, tiến hành thả giống.
-
Kiểm tra chỉ tiêu môi trường trước khi thả giống:
- Nhiệt độ: Thích hợp nhất cho cá phát triển là 25 - 32°C.
- pH: Thích hợp cho cá phát triển từ 6,5 - 8,5.
- Oxy hòa tan: ≥ 4mg/l.
- Khí độc NH3: Không có hoặc rất ít.
Chuẩn bị bể nuôi
- Đối với bể mới xây dựng, tiến hành lắp đặt hệ thống, thiết bị, thau rửa sau đó có thể thả cá.
- Đối với bể cũ, tiến hành vệ sinh thành bể, máng loại bỏ rong rêu bám, chất thải của cá còn sót lại.
Chọn và thả giống
Mùa vụ
Tháng 3 - 4 dương lịch và tháng 8 - 9 dương lịch là mùa vụ chính để thả giống.
Chọn giống
- Giống có nguồn gốc rõ ràng, được cung cấp từ cơ sở có giấy phép kinh doanh con giống thủy sản, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc con giống.
- Tiêu chuẩn giống cá lăng tốt: Ngoại hình cân đối, cá khoẻ mạnh, hoạt động nhanh nhẹn, phản ứng nhanh với tiếng động, không xây xát, râu và đuôi hoàn chỉnh, không mất nhớt, không dị hình, không có biểu hiện mang mầm bệnh, kích cỡ đồng đều, chiều dài ≥10 cm/con.
Mật độ nuôi
- Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ao, khả năng quản lý và mục tiêu sản lượng thu được để tính mật độ thả: có thể thả ≥ 80 con/m3.
- Bên ngoài bể, thả thêm cá mè trắng, mè hoa để cá ăn phù du giúp lọc nước sạch hơn.
- Phương pháp thả: Trước khi thả, ngâm bao, túi chứa cá xuống ao từ 15 - 20 phút, thêm từ từ nước ao nuôi vào bao chứa cá, để 5 - 10 phút cho cá quen dần với môi trường ao nuôi rồi dìm miệng túi xuống ao để cá tự bơi ra. Nên thả cá giống vào buổi sáng hoặc chiều mát, tránh thời tiết nắng gay gắt để tránh cá bị hao hụt.
Thức ăn và cách cho ăn
Lựa chọn thức ăn
- Cơ sở nuôi phải xác định thực hiện chế độ cho ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và độ tuổi của cá nuôi, sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên.
- Không sử dụng hoóc-môn và chất kích thích tăng trưởng trong quá trình nuôi.
- Quản lý thức ăn và phương pháp cho ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá. Nên chọn loại viên nổi tan chậm trong nước để hạn chế sự thất thoát thức ăn và ô nhiễm ao nuôi. Thức ăn của cá lăng có độ đạm tối thiểu từ 30%.
Cách cho ăn
- Lắp đặt hệ thống máy cho ăn tự động để giảm công lao động. Tùy thuộc vào kích cỡ cá và giai đoạn sinh trưởng, số lần và lượng thức ăn cho ăn, cỡ viên thức ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thời gian, số lần cho ăn và loại thức ăn: cho ăn 2-3 lần/ngày, lượng thức ăn buổi chiều tối chiếm khoảng 40-50% tổng lượng thức ăn trong ngày.
Quản lý và chăm sóc bể nuôi, ao nuôi
Quản lý bể nuôi
- Theo dõi các yếu tố chất lượng nước (như ôxy hòa tan, pH, NH3…) và sự thay đổi đột ngột của môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chăm sóc
- Theo dõi diễn biến thời tiết, khi có thay đổi cần giảm lượng thức ăn.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và duy trì ổn định các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng cho phép như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan...
- Chế độ thay nước: Không cần thay nước trong quá trình nuôi, chỉ bổ sung nước để bù lượng bốc hơi tự nhiên. Định kỳ 2 tuần/1 lần bón vôi 1-2kg/100m3 nước.
- Bổ sung thêm men tiêu hóa, vitamin C, các chất kích thích miễn dịch để tăng khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng, tăng trưởng nhanh và chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của môi trường. Cách bổ sung như sau: Trộn đều các chất cần bổ sung với lượng nước vừa đủ, phun trộn đều lên lượng thức ăn cần cho ăn, để thuốc ngấm trong 10-15 phút và bao ngoài bằng dầu gan mực rồi cho ăn.
- Sát khuẩn nước ao nuôi: Định kỳ 15 ngày, sử dụng thuốc tím hoặc các loại thuốc sát khuẩn nước khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hoặc treo túi vôi tại vị trí đầu bể hoặc chỗ cho ăn.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống thiết bị như máy cho ăn tự động, máy hút phân, hệ thống thổi khí, đảo nước phụ trợ... để phát hiện hư hỏng và xử lý kịp thời.
- Thường xuyên quan sát hoạt động bơi lội và khả năng bắt mồi của cá. Nếu thấy bất thường, cần có biện pháp xử lý phù hợp.
Các biện pháp phòng và trị bệnh tổng hợp
- Cải tạo ao triệt để trước khi thả cá giống. Con giống phải đảm bảo quy cỡ, chất lượng. Mật độ nuôi phù hợp với điều kiện từng ao và chế độ quản lý chăm sóc. Giữ môi trường nước luôn sạch. Cho cá ăn đủ chất đủ lượng để có sức khoẻ kháng bệnh.
- Trước khi thả giống, nên tắm cho cá giống bằng nước muối hoặc dùng thuốc tím (KMnO4). Thời gian tắm khoảng 5 - 10 phút.
- Không sử dụng các loại thức ăn bị nấm mốc, kém chất lượng...
- Vào thời gian giao mùa xuân - hè, thu - đông, cá dễ phát sinh dịch bệnh, nên bổ sung vitamin C, men tiêu hóa vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cho cá.
- Định kỳ 2 tuần 1 lần phun nước vôi hoặc treo túi vôi để khử trùng và kiềm hóa môi trường nước.
- Thường xuyên theo dõi, ghi chép và lưu trữ các yếu tố môi trường của ao nuôi, lượng thức ăn, thuốc sử dụng hàng ngày.
- Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lưu trữ hồ sơ liên quan đến quản lý sức khỏe cá, không chuyển cá bị bệnh từ ao này sang ao khác, từ nơi này sang nơi khác trong thời gian bị bệnh; không xả nước ao cá bị bệnh ra môi trường khi chưa xử lý.
- Khi phát hiện cá bị bệnh, phải thực hiện biện pháp cách ly và ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh.
Thu hoạch
- Sau khi cá nuôi đạt kích cỡ ≥1,2kg, có thể tiến hành thu tỉa; đạt ≥1,5kg/con, có thể tiến hành thu hoạch toàn bộ (tuỳ thuộc vào thị trường).
Thạc sĩ Nguyễn Trung - Phó trưởng phòng Chuyển giao KTTS
Chúc bạn thành công trong quá trình nuôi cá lăng sông trong ao!