Xem thêm

Bằng lái xe FE - Hạng bằng lái xe có giá trị cao nhất hiện nay

CEO Long Timo
Bạn đã từng thắc mắc về hệ thống bằng lái xe ở Việt Nam? Bạn có biết rằng trong số các loại bằng lái xe, bằng lái xe hạng FE được coi là có giá...

Bạn đã từng thắc mắc về hệ thống bằng lái xe ở Việt Nam? Bạn có biết rằng trong số các loại bằng lái xe, bằng lái xe hạng FE được coi là có giá trị cao nhất? Hãy cùng tìm hiểu về bằng lái xe FE và lý do vì sao nó được đánh giá như vậy.

Bằng lái xe FE là gì?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, hệ thống bằng lái xe tại Việt Nam được chia thành nhiều hạng khác nhau. Trong số đó, bằng lái xe FE được xem là hạng cao nhất.

Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Lý do vì sao bằng lái xe FE có giá trị cao nhất?

Bằng lái xe FE được coi là hạng bằng lái cao nhất vì hai lý do chính:

  1. Người sở hữu bằng lái xe FE có thể điều khiển được hầu hết các loại phương tiện khác, bao gồm ô tô chở khách, ô tô tải, máy kéo kéo rơ moóc và nhiều loại xe khác.

  2. Điều kiện học và thi bằng lái xe FE được đánh giá là khó nhất so với các loại bằng lái xe khác. Yêu cầu cao nhất về khả năng vận hành xe, kinh nghiệm lái xe và kiến thức về giao thông.

Bằng lái xe FE điều khiển được những loại xe nào?

Theo quy định tại Điểm d khoản 12 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người sở hữu bằng lái xe FE có thể điều khiển các loại xe sau đây:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi (tính người lái).
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.
  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tính người lái).
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Ô tô chuyên dùng có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính người lái).
  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.
  • Các loại xe tương ứng với bằng lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc.
  • Các loại xe tương ứng với bằng lái xe hạng D có kéo rơ moóc.
  • Các loại xe tương ứng với bằng lái xe hạng E có kéo rơ moóc.

Điều kiện học và thi bằng lái xe FE như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, tài xế muốn học và thi bằng lái xe FE phải tuân thủ điều kiện sau:

  • Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú, học tập và làm việc tại Việt Nam.
  • Đã có bằng lái xe hạng E.
  • Từ đủ 27 tuổi trở lên.
  • Có sức khỏe tốt để lái xe.
  • Có kinh nghiệm hành nghề lái xe ít nhất 03 năm và có tối thiểu 50.000km lái xe an toàn.

Đối với những tài xế chưa có bằng lái xe ô tô, nhưng muốn học và thi bằng lái xe FE, họ phải tuân thủ quy trình học nâng bằng. Theo đó, tài xế phải học từ hạng B2, sau đó nâng hạng dần dần từ B2 lên C, C lên D, D lên E và E lên FE.

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe FE là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe FE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn cụ thể sẽ được in trực tiếp trên bằng lái xe.

Khi bằng lái xe FE hết hạn, tài xế có thể tiến hành thủ tục xin cấp lại theo quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Thủ tục này sẽ khác nhau tùy theo thời gian hết hạn của bằng lái xe FE:

  • Bằng lái xe FE hết hạn dưới 03 tháng: Tài xế được cấp lại bằng lái xe FE mà không phải thi sát hạch.
  • Bằng lái xe FE hết hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm: Tài xế phải thi sát hạch lại lý thuyết. Nếu qua vòng lý thuyết, tài xế sẽ được cấp lại bằng lái xe FE.
  • Bằng lái xe FE hết hạn từ 01 năm trở lên: Tài xế phải thi sát hạch lại cả nội dung lý thuyết và thực hành.

Bằng lái xe cao nhất có giá trị cao nhất hiện nay

1