Tin về xe

Hướng dẫn thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ năm 2023

CEO Long Timo

Hình ảnh minh họa Sang tên đổi chủ xe máy cần giấy tờ gì? Hồ sơ sang tên, di chuyển xe máy bao gồm 02 loại: Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe Giấy...

Hình ảnh minh họa

Sang tên đổi chủ xe máy cần giấy tờ gì?

Hồ sơ sang tên, di chuyển xe máy bao gồm 02 loại:

Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe

  1. Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
  2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
  3. 02 bản chà số máy, số khung xe;
  4. Chứng nhận đăng ký xe;
  5. Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
  6. Biển số xe;
  7. Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
  8. Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe

  1. Giấy khai đăng ký xe;
  2. Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
  3. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
  4. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
  5. Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Đây là các tài liệu cần có trong hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe máy nộp cho cơ quan công an khi thực hiện thủ tục sang tên, đổi chủ xe máy. Hợp đồng mua bán có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như giấy mua bán xe, hoặc thỏa thuận mua bán xe miễn sao hình thức của tài liệu đáp ứng quy định về công chứng, chứng thực khi giao dịch giữa các cá nhân với nhau.

Quy trình sang tên đổi chủ xe máy bao gồm:

  1. Bước 1: Lập hợp đồng mua bán xe
  2. Bước 2: Khai và nộp thuế trước bạ sang tên xe
  3. Bước 3: Khai hồ sơ sang tên đổi chủ xe máy, cà số khung, số máy.
  4. Bước 4: Nộp hồ sơ sang tên đổi chủ xe máy.
  5. Bước 5: Nhận giấy đăng ký xe mới theo lịch hẹn từ cơ quan công an.

Hình ảnh minh họa

Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ bao nhiêu?

Hiện nay, mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Tuy nhiên, có một số đặc biệt:

  • Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh...) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
  • Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5%, các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Lệ phí trước bạ xe máy được nộp tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế, người dân có thể khai, nộp lệ phí trước bạ qua mạng để tiết kiệm thời gian.

Sang tên đổi chủ xe máy cũ tại đâu?

Người thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ liên hệ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện nơi chủ xe mới đăng ký thường trú để tiến hành thủ tục.

Trường hợp sang tên xe cũ khác tỉnh thì trước khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ, người bán xe phải liên hệ cơ quan đăng ký xe trước đây để nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.

Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Đây cũng là khác biệt giữa thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh và thủ tục sang tên xe máy cũ khác tỉnh.

Thủ tục sang tên xe máy qua nhiều đời chủ

Khi bạn sở hữu xe mà giấy tờ mua bán qua nhiều đời chủ dẫn đến không có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng xe theo quy định thì thủ tục sang tên xe máy không chính chủ sẽ giải quyết như sau:

Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe

  1. Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:
  2. Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
  3. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
  4. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
  5. Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

  1. Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
  2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.
  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
  4. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
  5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Article originally from Luat247.vn

1